Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Áp dụng ưu đãi đầu tư

Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam Mục 2. Cơ quan khác  
Áp dụng ưu đãi đầu tư

a) Trình tự thực hiện:

-Bước 1:

Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ, nhà đầu tư căn cứ nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư.

Đối với dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận khoa học và công nghệ, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 15 để thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư.

-Bước 2: Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư áp dụng ưu đãi cho nhà đầu tư.

b) Cách thức thực hiện:

- Thông qua hệ thống bưu chính;

- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

c) Thành phần hồ sơ:

- Kê khai hoặc đề nghị áp dụng ưu đãi đầu tư.

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Văn bản quyết định chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với các dự án thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

d) Số lượng hồ sơ:

Tùy thuộc từng loại ưu đãi đầu tư.

đ) Thời hạn giải quyết:

Theo thời hạn giải quyết của từng cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư đối với từng loại ưu đãi đầu tư.

e) Cơ quan thực hiện:

Cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng ưu đãi về đất đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà đầu tư (cá nhân và tổ chức) có dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư.

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi khi thực hiện dự án đầu tư

i) Lệ phí:

Không

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

l)Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:

Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư.

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015;

- Pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ;

-Pháp luật về thuế, hải quan, đất đai.